Chứng quyền là gì? Chứng quyền đảm bảo là gì?

Chứng Quyền Là Gì? Kiến Thức Cơ Bản Chứng Quyền Có Đảm Bảo

Chứng khoán

Chứng quyền là gì? Chứng quyền có đảm bảo là gì? – Đây là những câu hỏi được quan tâm nhiều nhất khi sản phẩm chứng quyền ra mắt. Để có cái nhìn tổng quan nhất về chứng quyền, những lợi ích và rủi ro khi giao dịch chứng khoán này các bạn hãy cùng theo dõi chi tiết trong nội dung dưới đây của Gentracofeed

I. Chứng Quyền Là Gì? Tìm Hiểu Về Chứng Quyền

1. Chứng quyền là gì?

Chứng quyền (Stock Warrant) là một loại chứng khoán do các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phát hành. Mục đích chính của việc nắm giữ chứng quyền đó chính là việc cho phép người sở hữu được mua các cổ phiếu của doanh nghiệp theo mức giá được quy định trước đó, cho dù có bất kỳ thay đổi nào về thị trường hay giá trị, những biến động của công ty.

Xem thêm: Cổ Phiếu Là Gì? Cách Chơi Cổ Phiếu Cho Người Mới

Ví dụ về chứng quyền:

Ví dụ: Công ty X phát hành chứng quyền với giá 100.000 VNĐ/chứng quyền với kỳ hạn 6 tháng. Việc sở hữu chứng quyền này sẽ cho phép người nắm giữ có thể mua cổ phiếu do công ty X phát hành với giá 100.000 VNĐ/cổ phiếu.

Trong bất kỳ trường hợp nào xảy ra, người cầm chứng quyền này đều được mua cổ phiếu với giá không đổi (100.000 VND/cổ phiếu).

2. Chứng quyền có đảm bảo là gì?

Chứng quyền có bảo đảm (Covered warrant – CW) là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua hoặc được quyền bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

Mỗi chứng quyền luôn gắn liền với 1 mã chứng khoán cơ sở để làm căn cứ xác định lãi/lỗ vào ngày đáo hạn.

Tại Việt Nam, thời gian đầu chỉ có chứng quyền mua với tài sản cơ sở là cổ phiếu và thanh toán bằng tiền. Sau khi phát hành, các chứng quyền được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và được đảm bảo thanh khoản bởi nhà tạo lập thị trường là tổ chức phát hành.

Chứng quyền là gì?

3. Các loại chứng quyền

Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: chứng quyền mua và chứng quyền bán.

  • Chứng quyền mua (Call Warrant) là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
  • Chứng quyền bán (Put Warrant) là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện. 

4. Các thông tin cơ bản của chứng quyền

Thông tin Ý nghĩa
Chứng khoán cơ sở là gì? Chứng khoán cơ sở của chứng quyền có thể là cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, chỉ có cổ phiếu được chọn làm chứng khoán cơ sở.
Giá chứng quyền là gì? Là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW.
Giá thực hiện chứng quyền là gì? Là mức giá để nhà đầu tư thực hiện quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở khi CW đáo hạn.
Tỷ lệ chuyển đổi chứng quyền là gì? Cho biết số CW mà nhà đầu tư cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở. Ví dụ: tỷ lệ chuyển đổi là 10:1, nghĩa là cần sở hữu 10 CW để mua một chứng khoán cơ sở
Thời hạn chứng quyền là gì? Là thời gian lưu hành của CW, tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 24 tháng.
Ngày giao dịch cuối cùng  Là ngày giao dịch trước hai (02) ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm và là ngày cuối cùng mà chứng quyền còn được giao dịch. Trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết do chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết, ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền trùng với ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở.
Ngày đáo hạn chứng quyền là gì? Là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền.
Kiểu thực hiện quyền Gồm 2 kiểu thực hiện quyền: kiểu Châu Âu và kiểu Châu Mỹ. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, CW chỉ được thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu; Theo đó, người sở hữu CW chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn
Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền Bằng tiền mặt. Theo đó, người sở hữu CW sẽ nhận được khoảng tiền chênh lệch khi giá thanh toán của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện.

5. Đặc điểm của chứng quyền

Tính đòn bẩy: giá của chứng quyền thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay đổi gần như tương ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay đổi giá của CW sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Do đó, CW có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà đầu tư khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tư.

– Cố định khoản lỗ tối đa: Khi nhà đầu tư không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, nhà đầu tư có thể đầu tư vào CW như một phương án thay thế. Trường hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với dự đoán của nhà đầu tư thì khoản lỗ tối đa của nhà đầu tư trong trường hợp này chỉ là khoản phí (giá) của CW mà nhà đầu tư phải trả để sở hữu CW.

– Vốn đầu tư thấp: giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thường là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tư chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ.

– Không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch: không giống như quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch CW nhà đầu tư không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù là chứng quyền mua hay bán.

– Được giao dịch và thanh toán dễ dàng: CW được giao dịch và thanh toán tương tự như cổ phiếu

6. Phân biệt các loại giá trong sản phẩm chứng quyền

Một CW khi lưu hành sẽ có các loại giá khác nhau, mỗi loại giá có một ý nghĩa riêng, do đó nhà đầu tư cần phân biệt các loại giá trong một CW:

Giá thực hiện (giá thực hiện quyền): là mức giá mà nhà đầu tư sở hữu chứng quyền có quyền mua/bán chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền khi CW đáo hạn, và là cơ sở so sánh để nhà đầu tư xác định trạng thái và mức lãi lỗ khi đầu tư vào CW. Mức giá này sẽ được tổ chức phát hành công bố khi chào bán CW. Thông thường, giá thực hiện sẽ được giữ cố định trong suốt thời hạn của CW và chỉ thực hiện điều chỉnh trong một số trường hợp chứng khoán cơ sở có sự kiện doanh nghiệp.

Giá thanh toán: là mức giá được Sở Giao dịch Chứng khoán xác định và công bố trước ngày đáo hạn của CW. Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện cho biết mức lãi/lỗ của nhà đầu tư vào thời điểm đáo hạn của chứng quyền, đây cũng là cơ sở để tổ chức phát hành thực hiện thanh toán khoản tiền chênh lệch khi nhà đầu tư thực hiện quyền.

Giá chứng quyền (giá của một chứng quyền) là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW. Vào thời điểm phát hành giá, chứng quyền là mức giá chào bán của tổ chức phát hành. Khi CW được niêm yết và giao dịch trên Sở GDCK, giá chứng quyền chính là giá giao dịch của CW trên thị trường

7. Cấu trúc giá của một chứng quyền

Theo lý thuyết, Giá của một chứng quyền khi chưa đáo hạn bao gồm hai phần: giá trị nội tại và giá trị thời gian, trong đó:

– Giá trị nội tại của một chứng quyền: Chính là khoản chênh lệch giữa giá của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện của chứng quyền. Khi chứng quyền đang lưu hành, chứng quyền luôn tồn tại một trong ba trạng thái sau:

Trạng thái Chứng quyền mua Chứng quyền bán
Có lãi – ITM Giá CKCS > Giá thực hiện Giá CKCS < Giá thực hiện
Lỗ – OTM Giá CKCS < Giá thực hiện Giá CKCS > Giá thực hiện
Hòa vốn – ATM Giá CKCS = Giá thực hiện Giá CKCS = Giá thực hiện

– Giá trị thời gian của CW là chênh lệch giữa giá của chứng quyền trên thị trường và giá trị nội tại của chứng quyền đó. Một chứng quyền ở trạng thái lỗ (OTM) sẽ không có giá trị nội tại mà chỉ có giá trị thời gian. Giá trị thời gian của CW sẽ giảm theo thời gian và bằng 0 vào ngày đáo hạn của CW.

8. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá CW

Giá của một chứng quyền luôn chịu tác động bởi các yếu tố sau:

– Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.

– Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.

– Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao. Có 2 loại biến động giá của chứng khoán cơ sở:

Biến động lịch sử (historical volatility): được đo lường bởi sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở trong quá khứ.

Biến động hàm ý (implied volatility): được tính toán căn cứ trên giá hiện tại của CW. Độ biến động này thể hiện sự đánh giá của thị trường về mức độ mà giá của chứng khoán cơ sở sẽ biến động trong vòng đời của CW

– Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.

Tham khảo: Review Khóa Học Đầu Tư Chứng Khoán Tốt Nhất

Tìm hiểu về chứng quyền

II. Cách Mua Chứng Chuyền – Cách Giao Dịch Chứng Quyền

1. Cách mua chứng quyền

Có 02 cách để bạn mua Chứng quyền có bảo đảm (CW):

  • Cách 1: Đăng ký mua CW vào thời điểm tổ chức phát hành chào bán tại thị trường sơ cấp (ngay sau khi được Ủy ban Chứng khoán cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán).
  • Cách 2: Mua CW trên thị trường thứ cấp (sau khi CW được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán).

2. Cách giao dịch chứng quyền trên Sở Giao dịch Chứng khoán

Khi tham gia giao dịch CW niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán, bạn được dùng chính tài khoản giao dịch cổ phiếu để mua/bán CW.

Thời gian giao dịch, phương thức khớp lệnh, lệnh giao dịch, nguyên tắc xác định giá, đơn vị giao dịch tương tự như cổ phiếu. Tuy nhiên, có một số quy định điển hình khác với giao dịch cổ phiếu như sau:

Đơn vị yết giá: 10 đồng cho tất cả các mức giá của CW

Giá trần/sàn của CW trong ngày giao dịch: Căn cứ vào biên dộ dao động giá của chứng khoán cơ sở, và được xác định theo công thức:

Giá trần/sàn của CW = Giá tham chiếu CW +/- biên dộ dao động giá của chứng khoán cơ sở/tỷ lệ chuyển đổi.

3. Rủi ro khi giao dịch chứng quyền

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, chứng quyền có đảm bảo vẫn còn một số những rủi ro như:

# Tiềm ẩn nguy cơ mất chi phí đã bỏ ra mua chứng quyền

Trong trường hợp chứng quyền mua ở trạng thái hòa vốn hoặc lỗ thì các nhà đầu tư có nguy cơ mất toàn bộ số tiền đã bỏ ra mua chứng quyền, đồng thời, không nhận được khoản chênh lệch.

# Đòn bẩy cao

Chứng quyền có đảm bảo có tỷ lệ đòn bẩy cao. Trong trường hợp biên lợi nhuận giảm so với kỳ vọng của nhà đầu tư cũng sẽ mang đến nhiều rủi ro hơn cho giá trị của chứng quyền. Mặc dù vậy, mức lỗ cao nhất của CW cũng chỉ dừng lại ở mức giá đã mua chứng quyền.

# Có sự biến động mạnh

Chính vì đặc điểm đòn bẩy cao nên chứng quyền có đảm bảo sẽ có những biến động mạnh cùng với sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở.

# Có độ trễ nhất định khi phản ánh những biến động của các loại tài khoản cơ sở

Độ trễ ở đây chính là thời gian để phản ánh những biến động của chứng khoán cơ sở tác động lên giá giao dịch quyền chọn. Thời gian đáo hạn của CW càng ngắn thì độ trễ này sẽ càng nhỏ.

# Gặp rủi ro không được thanh toán

Khi các nhà đầu tư đến thời điểm đáo hạn chứng quyền, công ty chứng khoán chịu trách nhiệm phát hành ra chứng quyền có đảm bảo đó phải thanh toán phần chênh lệch (nếu có).

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tổ chức phát hành này không có khả năng thanh toán, sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư không thể nhận được lợi nhuận từ chứng quyền của mình.

Tuy nhiên, Ủy ban chứng khoán Việt Nam đã đưa ra quy định về việc đặt cọc thanh toán và hạn chế rủi ro, trong đó nêu rõ:

“Các công ty chứng khoán phát hành chứng quyền bắt buộc phải mua một lượng chứng khoán cơ sở nhất định, nhằm hạn chế rủi ro cho chứng quyền mua khi CKCS (chứng khoán cơ sở) lên giá. Đồng thời, tổ chức phát hành phải đặt cọc 50% phần tiền thu được trong việc phát hành CW.”

Kết luận

Trên đây là khái niệm chứng quyền là gì? Chứng quyền đảm bảo là gì? và những thông tin cần biết về chứng quyền. Mong rằng những chia sẻ của Gentracofeed trong bài viết sẽ hữu ích với các nhà đầu tư đang tìm hiểu về chứng quyền

Xem thêm:

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *