Huy động vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết sau Gentracofeed chia sẻ chi tiết về Huy động vốn là gì? Các hình thức huy động vốn.
1. Huy động vốn là gì?
Huy động vốn là các hoạt động tiếp nhận tài sản từ các chủ sở hữu khác nhau để tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp dưới các hình thức như: Vay vốn, chào bán chứng khoán, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;…
2. Đặc điểm của huy động vốn
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, doanh nghiệp hay ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn).
3. Vai trò của hoạt động huy động vốn
– Hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đều sử dụng vốn huy động để đầu tư, kinh doanh, sau thời gian khẳng định năng lực và uy tín. Vốn huy động ảnh hưởng tới sự phát triển và nâng cao năng lực, mở rộng quy mô phát triển của doanh nghiệp.
– Vốn huy động vừa để doanh nghiệp tăng thêm năng lực cạnh tranh nhưng cũng qua đó thể hiện tiềm lực kinh tế, uy tín của doanh nghiệp. Để huy động được vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp phải có uy tín, có đủ niềm tin với đối tượng doanh nghiệp muốn huy động vốn.
– Vốn huy động cũng quyết định tới năng lực thanh toán của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tài chính như ngân hàng thương mại. Năng lực này thể hiện ở khả năng chi trả, khả năng giải ngân và khả năng thanh toán của ngân hàng.
Ngân hàng cần một nguồn vốn huy động dồi dào. Khả năng thanh khoản cao giúp đảm bảo uy tín cho ngân hàng, góp phần giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tiến hành các hoạt động cạnh tranh và nâng cao thanh thế trên thương trường.
4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Huy động vốn sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
4.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn
– Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán.
– Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
– Khách hàng có thể:
- Gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào
- Thanh toán, chuyển khoản
- Sử dụng thẻ thanh toán
- Sử dụng nghiệp vụ thấu chi
- Thu nợ và lãi vay, ký quỹ, bảo lãnh thanh toán, xác nhận khả năng tài chính
– Tiện ích đối với ngân hàng
+ Ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp thậm chí ngân hàng không trả lãi, chi phí thấp, nâng cao khả năng cạnh tranh
+ Số dư có thể không lớn nhưng số lượng rất nhiều làm cho tổng vốn huy động qua tiền gửi thanh toán tăng đáng kể.
+ Tuy nhiên, Ngân hàng khó có thể lên kế hoạch việc sử dụng vốn.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
– Là một loại tiền gửi mà khách hàng khi gửi vào ngân hàng sẽ được thỏa thuận trước về thời gian rút tiền ra.
– Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi khá ổn định vì ngân hàng đã xác định được khoảng thời gian rút tiền của khách hàng khi chi trả cho khách hàng đúng thời hạn. Vì vậy, ngân hàng sẽ chủ động được tiền gửi đó đưa vào làm mục đích kinh doanh trong thời gian đã ký kết.
– Tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng có nhiều loại thời hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…. Với mục đích là tạo cho khách hàng có nhiều thời hạn gửi tiền sao cho phù hợp với thời gian rảnh rỗi của khách. Loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn.
– Khi có nhu cầu rút tiền, khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ vốn gốc nhưng lãi suất sẽ tính bằng không kỳ hạn trong trường hợp rút trước hạn.
– Tái lập kỳ hạn mới tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng.
– Tiện ích: sinh lời, an toàn, cầm cố, chứng minh năng lực tài chính
– Đối tượng gửi: doanh nghiệp và cá nhân
c. Tiền gửi tiết kiệm
Là một loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiết kiệm vào ngân hàng để lấy lãi. Khi khách hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một sổ tiết kiệm, khách hàng cần phải theo dõi, quản lý và đem theo mỗi khi đến ngân hàng thự hiện giao dịch.
Tiền gửi tiết kiệm có 3 loại:
– Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi có thể rút được ra bất cứ lúc nào khi cần nhưng khách hàng không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả, chuyển cho người khác. Số dư loại tiền gửi này không quá lớn, nhưng nó có ít biến động. Chính vì vậy, loại tiền gửi này thường được trả lãi suất cao hơn với loại tiền gửi thanh toán.
– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có hợp đồng về thời gian gửi tiền và rút tiền và có hạn mức lãi suất cao hơn so với loại tiền gửi không kỳ hạn. Loại tiền tiết kiệm này khá phổ biến ở Việt Nam, nhiều Ngân hàng thường huy động nguồn vốn tiết kiệm với thời hạn phong phú từ 3 tháng đến 1 năm.
– Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi được sử dụng nhiều ở một số nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Loại hình tiết kiệm này có tính chất ổn định cao tại vì thời gian gửi tiền tiết kiệm từ 1 năm trở lên, cho nên ngân hàng sẽ chủ động được nguồn vốn này, nó giúp cho ngân hàng có thể chủ động sử dụng được vốn cho mục đích dài hạn. Để thu hút nguồn vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất rất cao.
4.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá được phát hành từ các ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn là các loại giấy ghi nợ mà ngân hàng sẽ xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một một mức lãi suất và thời hạn hoàn trả nhất định.
Các ngân hàng thương mại thường sử dụng các loại giấy tờ có giá bằng các hình thức:
a. Phát hành trái phiếu
Là một loại giấy tờ cam kết bằng việc xác nhận quyền, nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc lẫn lãi) của ngân hàng phát hành đối với người sở hữu trái phiếu đó.
Mục đích khi phát hành trái phiếu của ngân hàng là để huy động vốn trung hạn và dài hạn.
Việc phát hành trái phiếu của các ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương, của các cơ quan quản lý chứng khoán và có thể chịu ảnh hưởng bởi uy tín của ngân hàng.
b. Phát hành chứng chỉ tiền gửi
Loại hình phát hành này là những loại giấy tờ xác nhận tiền gửi có thời hạn định kỳ ở một ngân hàng, người chủ sở hữu giấy này sẽ được trả tiền lãi theo định kỳ và nhận được đầy đủ vốn khi đến thời hạn.
c. Phát hành kỳ phiếu
Loại phát hành này là loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn (trong vòng 1 năm). Nó có đặc điểm giống với trái phiếu nhưng nó có thời hạn ngắn hơn so với trái phiếu, do vậy nó được sử dụng nhiều để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.
d. Giấy tờ có giá khác
Cụ thể là việc phát hành Euro, Dollar. Đây là loại hình phát hành phiếu nợ để thu hút nguồn vốn nước ngoài. Đặc điểm của nó là chỉ dùng để huy động vốn, trả lãi và gốc bằng USD
Đối với loại phát hành này ngân hàng chỉ sử dụng để huy động vốn ngắn hạn (3 tháng). Ở nhiều trung tâm lớn, loại giấy tờ này được chấp thuận như là đô la.
Phát hành giấy tờ ở một số nước trong đó có Việt Nam bị giới hạn ở một số ngân hàng như Ngân hàng xuất nhập khẩu, Ngân hàng Ngoại thương. Những ngân hàng trên được quyền phát hành giấy tờ này ở trong nước và ngoài nước, đối với những ngân hàng khác thì chỉ được phát hành ở ngoài nước.
Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá ở các Ngân hàng thương mại sẽ phải thanh toán lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi. Chính vì vậy, khi phát hành giấy tờ ở các Ngân hàng thương mại cần phải căn cứ vào thu nhập để quyết định khối lượng vốn huy động, hạn mức lãi suất và thời gian, phương pháp huy động phù hợp.
e. Vay Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác
Đây là hình thức mà Ngân hàng thương mại có thể thông qua mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với ngân hàng Trung Ương, hay ngân hàng với ngân hàng hoặc có thể với các tổ chức cho tín dụng khác.
Nguồn vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại phải chịu chi phí cao hơn vốn được huy động, do vậy chỉ khi ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một thời gian ngắn thì ngân hàng thương mại mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để vay vốn.
Trường hợp ngân hàng thương mại không thoả thuận được với các Ngân hàng thương mại khác thì việc tiếp theo là ngân hàng sẽ đi vay vốn của Ngân hàng TW. Dựa mục đích vay và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay Ngân hàng TW các loại vốn:
– Nguồn vốn vay ngắn hạn dùng để bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc nguồn vốn vay để chi trả giữa các ngân hàng thương mại nhằm thanh toán lại những nguồn vốn bị thiếu hụt hoặc các Ngân hàng thương mại có thể mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng TW xin cấp vốn.
– Ngân hàng TW sẽ thông qua yêu cầu vay vốn của Ngân hàng với Ngân hàng TW nhằm phát hành thêm vốn như kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân hàng thương mại thường xuyên và nhằm giải cứu các Ngân hàng thương mại khi gặp khó khăn, vì nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
>>> Bài viết được quan tâm: Học Tài Chính Cho Người Không Chuyên Ở Đâu Tốt?
5. Doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nguồn nào?
– Huy động vốn chủ sở hữu từ: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn từ phát hành cổ phiếu.
– Huy động vốn nợ từ: Tín dụng Ngân hàng; tín dụng thương mại; phát hành trái phiếu.
5.1. Vốn góp ban đầu
Vốn góp ban đầu là phần vốn hình thành do các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
– Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
– Đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn góp ban đầu là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
– Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, phần vốn góp ban đầu là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
– Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
5.2. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia
Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư.
– Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước.
– Đối với công ty cổ phần: Khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần. Nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
5.3. Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, cổ phiếu được hiểu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
– Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
– Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
– Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
5.4. Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức thể hiện như: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…
5.5. Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Có ba loại tín dụng thương mại:
– Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu) là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
– Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi.
– Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu, các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới.
5.6. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
Theo quy định, đối tượng được phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm:
– Doanh nghiệp được phát hành trái phiếu là Công ty cổ phần và công ty TNHH được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Lưu ý: Ngoài các hình thức huy động vốn như trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn vay từ cá nhân, tổ chức khác; quỹ đầu tư cá nhân, tổ chức; cho thuê tài chính,…
6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
6.1. Quy mô nguồn vốn huy động
Quy mô là chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với quy mô nguồn huy động ngày càng tăng sẽ hỗ trợ vốn cho ngân hàng hoạt động, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình, quy mô cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, tính ổn định và tăng niềm tin của khách hàng
Nguồn vốn huy động có quy mô khác nhau theo từng giai đoạn. Các ngân hàng có quy mô lớn thì thường có ưu thế huy động hơn các ngân hàng quy mô nhỏ. Trong tình hình cạnh tranh nhau về thị phần khách hàng , lãi suất thường không có sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng, do vậy khách hàng thường lựa chọn các ngân hàng có quy mô lớn để đảm bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình.
6.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thể hiện khả năng mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các năm, cho thấy nguồn vốn biến đổi theo xu hướng như thế nào và khả năng kiểm soát của ngân hàng đến nguồn vốn huy động. Điều đó ảnh hưởng tới khả năng tăng cường và mở rộng thị trường hoạt động của mình.
Nếu tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ tạ thế chủ động cho ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài cũng như tạo sự yên tâm tin tưởng tới khách hàng gửi tiền và đầu tư vào ngân hàng. Mặt khác chỉ tiêu này thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn
Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá thông qua:
Tốc độ tăng trưởng VHĐ= (Tổng VHĐ kỳ này-Tổng VHĐ kỳ trước)/(Tổng VHĐ kỳ trước)*100
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ. Nếu tỉ lệ này > 100% thì quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng. Việc mở rộng quy mô vốn một cách liên tục với tốc độ tăng trưởng vốn ngày càng cao chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng đang được cải thiện. Ngoài ra, có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hệ thống.
6.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới chi phí đầu ra tức lãi suất cho vay của ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng yêu cầu sử dụng, để tối đa dư nợ tín dụng và đầu tư, từ đó sẽ tối đa lợi nhuận mà không phải trả lãi suất trên phần vốn huy động thừa. thông qua việc xác định cơ cấu vốn có thể xác định mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được đánh giá là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất. Có vốn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động thuận lợi, ngân hàng có thể cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động , chủ động trong hoạch định chiến lược phát triển, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh. Có thể đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động thông qua chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động
Tỷ trọng từng NVHĐ= (Khối lượng từng NVHĐ)/(Tổng NVHĐ)*100
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn với trung hạn và dài hạn, giữ nội tệ và ngoại tệ…mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác.
Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là sự thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toàn của ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch chủ động điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu tố bên ngoài, điều này đặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường, để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời
a) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng
Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng= (Khối lượng VHĐ theo đối tượng)/(Tổng NVHĐ )*100
b) Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn= (Khối lượng VHĐ theo kỳ hạn)/(Tổng NVHĐ)*100
c) Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền= (Khối lượng VHĐ theo loại tiền)/(Tổng NVHĐ)*100
6.4. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra trong quá trình huy động vốn. Chi phí huy động vốn bao gồm 2 phần: chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động) và chi phí phi lãi
Chi trả lãi chiếm phần lớn trong chi phí huy động, ngoài ra là các chi phí phi lãi như: Chi phí lương công nhân viên, chi phí quảng cáo marketing, chi phí máy móc địa điểm, cơ sở hạ tầng, …
Khoản chi phí chính mà các ngân hàng quan tâm là chi phí trả lãi. Mức lãi suất huy động thường được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường, khi các ngân hàng đã thừa vốn, trong khi khách hàng vẫn gửi tiền thì lãi suất huy động sẽ giảm xuống. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế suy giảm, hoặc Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn khả dụng của ngân hàng sẽ đẩy lãi suất huy động của ngân hàng lên cao. Ngoài ra tùy theo chiến lược cạnh tranh của mỗi ngân hàng mà ngân hàng có thể đặt mức lãi suất cao hay thấp hơn mức lãi suất thị trường
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động vốn trên phương diện chi phí thì ngân hàng phải đạt được những tiêu chí sau:
-Tìm kiếm các nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn yêu cầu phù hợp về mặt quy mô, thời hạn và cơ cấu.
– Tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà không phải chấp nhận rủi ro cao vì sức ép tăng chi phí vốn.
Về cơ bản, lợi nhuận ngân hàng được tính bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí, mà phần lớn ở đây là chi phí trả lãi, do vậy để tối đa lợi nhuận, ngân hàng phải tối thiểu hóa chi phí hoạt động. Nguồn ngắn hạn thường có chi phí thấp, kém ổn định và ngược lại, nguồn có thời hạn càng dài thì chi phí càng cao nhưng ổn định hơn.
Do vậy để hoạch định chiến lược kinh doanh cho mỗi giai đoạn, căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, căn cứ trả lãi, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách huy động vốn phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng nguồn vốn, ngân hàng sẽ đưa ra mức lãi suất danh nghĩa khác nhau. Để cạnh tranh mở rộng nguồn tiền, các ngân hàng đều cố gắng tạo ra ưu thế riêng của mình trong đó có ưu thế về cạnh tranh lãi suất
Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho ngân hàng để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả. Các ngân hàng thường xác định chi phí huy động vốn thông qua chỉ tiêu: chi phí trả lãi bình quân và chi phí phi lãi
Chi phí trả lãi bình quân= (Chi phí trả lãi)/(Tổng NVHĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. Chi phí trả lãi bình quân giảm qua các năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn, chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đã được tổ chức một cách hiệu quả
Chi phí phi lãi bình quân= (Chi phí phi lãi)/(Tổng NVHĐ)
7. Phân tích tình hình huy động vốn
Để đánh giá tình hình huy động vốn, các nhà phân tích thường xem xét qua các nội dung sau:
– Đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động.
– Đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động
– Đánh giá chất lượng nguồn vốn huy động thông qua tính ổn định và chi phí phải trả cho nguồn vốn huy động.
8. Những rủi ro trong hoạt động huy động vốn
– Việc không tuân thủ các quy định có thể dẫn đến việc các nhà đầu tư và các công ty phải chịu hình phạt nặng nề từ cơ quan có thẩm quyền.
– Nếu không thực hiện việc cho vay góp vốn theo thủ tục đầu tư, góp vốn thì bên cho vay có thể không được phép thanh toán khoản nợ. Hậu quả tương tự cũng xảy ra khi không chuyển khoản vay qua tài khoản ngân hàng bắt buộc để thực hiện việc góp vốn.
– Tranh chấp liên quan đến thỏa thuận mua cổ phần, vay vốn, góp vốn … là có thể xảy ra. Tranh chấp đó có thể phát sinh từ các thỏa thuận giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp nếu các bên không chuẩn bị kỹ lưỡng thỏa thuận đó.
Hy vọng qua bài viết trên bạn đọc sẽ hiểu được Huy động vốn là gì? Những thông tin về cần biết.
Gentracofeed chúc các bạn thành công.
>> Xem thêm:
- Vốn Chủ Sở Hữu Là Gì? Cách Tính Vốn Chủ Sở Hữu
- Cách Lập Báo Cáo Tài Chính Và Nộp Báo Cáo Tài Chính Chi Tiết
- Cách Đọc Các Chỉ Số Tài Chính Và Ý Nghĩa
- Thanh Khoản Là Gì? Những Kiến Thức Cần Biết Về Tính Thanh Khoản
- Chính Sách Tiền Tệ Là Gì? Mục Tiêu Của Chính Sách Tiền Tệ