Lạm phát là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát? Đo lường lạm phát như thế nào? Hãy cùng Gentracofeed tìm hiểu chi tiết những khái niệm lạm phát là gì và những vấn đề liên quan đến lạm phát trong bài viết dưới đây
>>>>>> Khóa Học Tài Chính Cho Người Không Chuyên Ở Đâu Tốt?
I. Lạm Phát Là Gì?
Khái niệm lạm phát là gì trong kinh tế vĩ mô:
Lạm phát là hiện tượng tăng mức giá chung một cách liên tục của các loại hàng hóa và dịch vụ theo thời gian dẫn đến việc mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, như vậy, lạm phát cho thấy sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Không chỉ trong phạm vi của 1 quốc gia, lạm phát còn khiến định giá tiền có sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia. Với tất cả các quốc gia dùng tiền mặt để làm trung gian thanh toán thì yếu tố lạm phát là hiện tượng kinh tế tự nhiên, được tính theo đơn vị % và chia làm ba mức độ:
- Trường hợp từ 0 – 10%: Tự nhiên;
- Trường hợp từ 10% – 1000%: Phi mã;
- Trường hợp từ 1000% trở lên: Siêu lạm phát.
Ví dụ về siêu lạm phát Vào năm 1913, trước khi chiến tranh thế giới nổ ra, 1 USD = 4 Mark Đức. Tuy nhiên, chỉ 10 năm sau đó, 1 USD đổi được tới 4 tỉ Mark Đức. Ở thời điểm ấy, báo chí đã đăng tải những bức tranh ảnh biếm hoạ về vấn đề này: Người ta vẽ cảnh 1 người đẩy 1 xe tiền đến chợ chỉ để mua 1 chai sữa, hay 1 bức tranh cho thấy giá trị của đồng tiền Mark Đức lúc bấy giờ chỉ được sử dụng làm giấy dán tường hoặc dùng như 1 nhiên liệu. |
Một số khái niệm liên quan khác:
- Giảm phát là gì? – Giảm phát là sự sụt giảm trong mức giá chung của nền kinh tế
- Thiểu phát là gì? – Thiểu phát là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Ở Việt Nam, có nhiều người thường nhầm lẫn thiểu phát với giảm phát
- Siêu lạm phát là gì? – Siêu lạm phát (trên 1000%) là tình trạng lạm phát cao nhất, có tác động phá hoại nền kinh tế, vòng xoáy ngoài tầm kiểm soát
- Tái lạm phát là gì? – Tái lạm phát là nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại áp lực giảm phát
- Lạm phát cơ bản là gì? – Lạm phát cơ bản (Core inflation) là chỉ số đo mức lạm phát loại trừ một số mặt hàng dễ thay đổi giá như lương thực và năng lượng. Hiện nay trên thế giới có một số nước đã dùng để làm tỷ số lạm phát chính thức khi công bố với dân chúng. Ở Việt Nam hiện vẫn đang dùng chỉ số lạm phát thông thường (tức bao gồm cả giá lương thực và năng lượng trong giỏ hàng hóa).
- Tỷ lệ lạm phát là gì? – Tỷ lệ lạm phát (Inflation rate) là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cho thấy mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính tỷ lệ lạm phát dựa vào chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Tỷ lệ lạm phát có thể được tính cho một tháng, một quý, nửa năm hay một năm.
- Chỉ số lạm phát là gì? – Các chỉ số lạm phát thường được sử dụng nhất là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và Chỉ số giá bán buôn (WPI).
- Rủi ro lạm phát là gì? – Rủi ro lạm phát là rủi ro khi sự tăng giá hàng hóa và dịch vụ mà sẽ dẫn đến mất khả năng mua sắm. Khi nói đến lạm phát, ai cũng bị ảnh hưởng. Ví dụ, nếu bạn là người hoàn toàn sợ rủi ro, thay vì đi đầu tư, bạn giấu tiền dưới gối nằm, bạn vẫn bị rủi ro lạm phát. Giá của những gì bạn mua sẽ đắt lên. Chúng ta không thể chạy trốn, nhưng chúng ta có thể thực hiện các biện pháp để giảm ảnh hưởng của lạm phát.
⇒ Tỷ lệ lạm phát bao nhiêu là tốt? – Trong thực tế, các quốc gia kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở xuống.
II. Nguyên Nhân Dẫn Đến Lạm Phát
Khi đã nắm được khái niệm lạm phát là gì chúng ta cùng đi tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến lạm phát là gì trong nội dung dưới đây:
1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo là khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên, sẽ kéo theo giá cả cũng tăng. Đồng thời dẫn đến giá cả của hàng loạt hành hóa khác cũng “leo thang”.
⇒ Như vậy, giá trị của đồng tiền cũng bị mất giá, do đó, người tiêu dùng phải chi nhiều tiền hơn để mua một hàng hóa hoặc sử dụng một dịch vụ.
2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy được liệt kê là giá cả nguyên liệu mua vào, thuế, tiền lương công nhân, chi phí bảo hiểm, tiền máy móc,… của một doanh nghiệp. Một khi những chi phí này tăng lên sẽ buộc doanh nghiệp phải tăng giá sản phẩm để đảm bảo thu được lợi nhuận.
Điều này dẫn đến tình trạng mức giá chung của toàn thể kinh tế tăng theo.
3. Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, nhưng do là mặt hàng được cung cấp độc quyền nên bên cung ứng vẫn không thể giảm giá. Trong khi đó lượng cầu về một mặt hàng khác tăng lên và đồng thời giá cũng tăng.
4. Lạm phát do xuất khẩu
Là hiện tượng lạm phát do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. Tổng cầu từ trong nước lẫn nước ngoài khiến tổng cung không đủ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Khi đó, giá cả của các sản phẩm thiếu hụt sẽ tăng lên.
5. Lạm phát do nhập khẩu
Khi hàng hóa nhập khẩu tăng do thuế hoặc do giá cả khiến giá bán ra trong nước cũng tăng theo. Nếu mức giá chung bị giá cả của hàng hóa nhập khẩu đội lên sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát.
6. Lạm phát do tiền tệ
Lạm phát do tiền tệ là nguyên nhân từ các ngân hàng khiến lượng tiền trong nước tăng, phát sinh lạm phát.
Khi ngân hàng tiến hành mua ngoại tệ vào để giữ đồng tiền trong nước không mất giá. Hoặc, có thể do ngân hàng mua trái theo yêu cầu nhà nước, khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhiều.
III. Cách Tính Lạm Phát – Cách Đo Lường Lạm Phát
Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế, thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh…
Chỉ số giá tiêu dùng hay chỉ số giá cả CPI: Được tính theo bình quân gia quyền của một nhóm các hàng hóa thiết yếu. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một chỉ số giá cả đo mức giá cả trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm.
⇒ Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số này.
Trong mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm, nhưng:
- Nếu mức giá chung tăng, ta có lạm phát.
- Nếu mức giá chung giảm, ta có giảm phát.
- Nếu chỉ có một vài mặt hàng chẳng hạn như giá đường, hay giá gạo tăng một cách đơn lẻ thì không có nghĩa là lạm phát, mà đơn giản chỉ là một sự mất cân đối tạm thời giữa cung và cầu trong ngắn hạn.
Khi lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền bị sụt giảm. Lạm phát có những tác động đến nền kinh tế của một đất nước theo nhiều mặt gồm cả tích cực và tiêu cực. Trong đó:
1. Lợi ích tích cực của Lạm phát
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
- Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
- Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc.
Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
⇒ Lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Ảnh hưởng tiêu cực của Lạm phát
#Lạm phát và lãi suất
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
#Lạm phát và thu nhập thực tế
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…
#Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn.
Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
#Lạm phát và nợ quốc gia
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài.
⇒ Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên cá khoản nợ.
IV. Cách Kiểm Soát Lạm Phát
Có nhiều phương pháp và chính sách đã và đang được sử dụng để kiểm soát lạm phát. Bao gồm:
- Giảm lượng tiền giấy lưu thông để giảm bớt lượng nhàn rỗi dư thừa
- Phát hành trái phiếu
- Tăng lãi suất tiền gửi
- Giảm sức ép lên giá cả, hàng hóa dịch vụ…
⇒ Để từ đó làm giảm lạm phát, giảm lượng tiền là biện pháp tình thế trong thời gian ngắn nhất.
- Thi hành chính sách tài chính thắt chặt
- Tạm hoãn các khoản chưa chưa cần thiết
- Cân đối lại ngân sách Nhà nước
- Cắt giảm chi tiêu
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu thông
- Khuyến khích tự do mậu dịch
- Giảm thuế quan
- Các biện pháp hàng hóa từ ngoài vào
- Đi vay viện trợ nước ngoài và cải cách tiền tệ
- ….
V. Những Câu Hỏi Liên Quan Đến Lạm Phát
– Lạm phát ảnh hưởng cụ thể đến những mặt hàng nào?
Lạm phát sẽ gây ảnh hưởng chung tới tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ của một nền kinh tế chứ không phải riêng một mặt hàng nào cả.
– Chỉ số lạm phát của Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (TCTK), lạm phát cơ bản bình quân quý I/2021 tăng 0,67% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
– Quy định của Nhà nước về lạm phát như thế nào?
Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định liên quan đến lạm phát như sau:
Ngân hàng Nhà nước xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện;
Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm;
Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia;
Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyển, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Trên đây là những chia sẻ của Gentracofeed về lạm phát là gì và những vấn đề xung quanh khái niệm này. Mong rằng những thông tin trong bài viết hữu ích với bạn đọc!
Tham khảo thêm các bài viết:
- Tài Chính Là Gì? Một Số Thuật Ngữ Tài Chính Cơ Bản
- Cách Quản Lý Tài Chính Cá Nhân Hiệu Quả