Tính thanh khoản là gì

Thanh Khoản Là Gì? Những Kiến Thức Cần Biết Về Tính Thanh Khoản

Chứng khoán Tài chính

Thanh khoản là gì? Những loại tài sản nào có tính thanh khoản? Có những loại thanh khoản nào? hay làm sao để quan lý rủi ro thanh khoản?… Để hiểu chi tiết về tính thanh khoản các bạn theo dõi bài viết dưới đây của của Gentracofeed nhé!

I. Khái Niệm Thanh Khoản Là Gì? Những Khái Niệm Liên Quan Đến Thanh Khoản

1. Thanh khoản là gì? Tính thanh khoản là gì?

Tính thanh khoản

Thanh khoản (Liquidity) là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính, chỉ mức độ lưu động của một sản phẩm/tài sản bất kì có thể được mua vào hoặc bán ra trên thị trường mà giá thị trường của nó không bị ảnh hưởng nhiều.

Hay có hể hiểu đơn giản, tính thanh khoản là khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản cụ thể khi được mua vào hoặc bán ra trên thị trường.

Ví dụ tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất bởi nó có thể dùng để “bán” (đổi lấy hàng hóa/dịch vụ) mà giá trị hầu như không thay đổi. Còn các tài sản khác như bất động sản, nhà máy, máy móc… có tính thanh khoản thấp hơn vì để chuyển đổi các tài sản này thành tiền mặt phải mất một thời gian rất dài.

2. Ý nghĩa của tính thanh khoản

Tính thanh khoản cho thấy sự linh hoạt và an toàn của một tài sản/thị trường:

  • Tài sản ngắn hạn/lưu động có tính thanh khoản cao khi giá của nó ít bị biến động trên thị trường.
  • Thị trường hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản càng cao

3. Những khái niệm liên quan đến tính thanh khoản

# Rủi ro thanh khoản là gì?

Rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản là các rủi ro xảy ra khi tổ chức tín dụng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Hay tổ chức tín dụng có khả năng trả nợ khi đến hạn nhưng cần chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp xay ra rủi ro thanh khoản:

  • Ngân hàng bị suy giảm ngân quỹ trong nhiều tháng do nhiều lý do (hạn chế trong huy động, có tài sản chất lượng kém, không có khả năng thu hồi để hoàn trả…)
  • Bị rút đột ngột dòng tiền lớn (thường do các yếu tố bất ổn vĩ mô, ngân hàng phải chịu các thông tin bất lợi…)
  • Khi đó, ngân hàng bị giảm khả năng chi trả một cách từ từ. Sau một thời gian đủ lâu sẽ đến trạng thái mất khả năng chi trả ngắn hạn.
  • Lúc này, để vực lại tình hình tài chính, ngân hàng cần huy động nguồn tiền hoặc vay mượn để cân đối lại dòng tiền.
  • Nếu không thể cân đối lại dòng tiền, ngân hàng sẽ bị giảm thu nhập hoặc bị phá sản.

# Thiệt hại từ rủi ro thanh khoản là gì?

Khi ngân hàng phải chịu rủi ro thanh khoản, có rất nhiều thiệt hại xảy ra:

  • Phải huy động vốn trong thời gian ngắn với lãi suất cao, khả năng cho vay thấp.
  • Phải chịu lỗ khi trả lãi suất huy động tiền nhưng không có khả năng cho vay.
  • Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền, từ đó làm mất niềm tin của người gửi.
  • Ảnh hưởng đến các giao dịch liên ngân hàng.
  • Ngân hàng không giải ngân được cho các khoản vay tín dụng.
  • Không chỉ thế, trong phạm vi vĩ mô, khi ngân hàng chịu thiệt hại từ thanh khoản sẽ gây ra các vấn đề: Lạm phát, mất tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội bị ảnh hưởng…

II. Các Loại Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Là Gì?

Những tài sản nào có khả năng thanh khoản?

Trên lý thuyết, thị trường có 5 loại tài sản có tính thanh khoản:

  • Tiền mặt
  • Các khoản đầu tư ngắn hạn
  • Các khoản phải thu
  • Các khoản ứng trước ngắn hạn
  • Hàng tồn kho.

Các sản phẩm như: vàng, bất động sản, bảo hiểm… sẽ được xếp vào 1 trong 5 loại tài sản có tính thanh khoản đó.

Trong 5 loại tài sản có tính thanh khoản trên:

  • Tiền mặt là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất (Vì đây là tài sản có thể dùng để thanh toán và lưu thông, tích trữ)
  • Hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất (Vì cần nhiều công đoạn mới có thể chuyển thành tiền mặt. Thông thường, hàng tồn kho sẽ chuyển hóa thành ⇒ Khoản phải thu ⇒  Tiền mặt.)

Trong thực tế, không chỉ có 5 loại tài sản trên có tính thanh khoản mà có thêm một loại tài sản thanh khoản nữa đó là chứng khoán (Chứng khoán là loại tài khoản có tính thanh khoản số 6. Đây là một loại tài sản thanh khoản đặc biệt.)

III. Các Loại Thanh Khoản Hiện Nay

1. Thanh khoản ngân hàng

Tính thanh khoản ngân hàng được xem như khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

Đối với thanh khoản ngân hàng, tùy thuộc vào đặc tính của nhu cầu mà thời gian thanh khoản sẽ là ngắn hạn hoặc dài hạn.

  • Thanh khoản ngắn hạn đang chiếm phần lớn, vì đây là các khoản tiền gửi giao dịch hay tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động thuộc thị trường tiền tệ…
  • Vay dài hạn thường mang tính chất thời điểm, chu kỳ và do xu hướng tạo ra.

Cho dù là thanh khoản ngắn hạn hay dài hạn thì đều đòi hỏi ngân hàng có nguồn tiền dự phòng.

#Đặc điểm của thanh khoản ngân hàng

Thanh khoản ngân hàng mang những đặc điểm sau:

Cung – cầu thanh khoản của một ngân hàng rất hiếm khi cân bằng với nhau tại một thời điểm cụ thể. Các ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và giải quyết một trong hai trạng thái thanh khoản hoặc là thặng dư hoặc là thâm hụt.

Khi càng nhiều nguồn vốn hơn được giữ lại để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng càng thấp hơn và ngược lại.

Giải quyết vấn đề thanh khoản buộc các ngân hàng phải mất chi phí, chi phí thực tế và tiềm năng, bao gồm:

  • Chi phí trả lãi các nguồn vốn vay mượn
  • Chi phí giao dịch để tìm nguồn vốn
  • Chi phí cơ hội dưới hình thức lợi nhuận tương lai mất đi do phải bán các tài sản sinh lợi.

#Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng:

  • Các khoản tiền gửi của khách hàng;
  • Chi phí thu về từ việc cung cấp các dịch vụ;
  • Các khoản tín dụng thu về;
  • Bán các tài sản thuộc sở hữu kinh doanh và sử dụng;
  • Vay mượn từ thị trường tiền tệ.

# Các hoạt động tạo ra thanh khoản ngân hàng

  • Khách hàng rút tiền từ các khoản tiền gửi;
  • Khách hàng đề nghị vay vốn;
  • Khách hàng thanh toán các khoản phải trả;
  • Chi phí cho các dịch vụ ngân hàng;
  • Thanh toán cổ tức cho cổ đông.

# Rủi ro thanh khoản ngân hàng diễn ra khi nào?

Rủi ro thanh khoản là các rủi ro xảy ra khi tổ chức tín dụng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Hoặc tổ chức tín dụng có khả năng trả nợ khi đến hạn nhưng cần chi phí cao để thực hiện nghĩa vụ.

2. Thanh khoản trong chứng khoán là gì?

Tính thanh khoản chứng khoán là khả năng chuyển đổi từ tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại.

Chứng khoán có tính thanh khoản cao là những chứng khoán có sẵn trong thị trường, nên việc mua đi bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian, có khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư ban đầu.

Tính thanh khoản của chứng khoán cho phép nhà đầu tư/người mua chứng khoán có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhanh khi cần thiết. Điều này khiến thị trường chứng khoán càng trở nên hấp dẫn với nhà đầu tư.

Tính thanh khoản của chứng khoán càng cao chứng tỏ thị trường càng năng động

# Rủi ro trong thanh khoản chứng khoán

rủi ro thanh khoản là gì

Các nhà đầu tư và ngân hàng không chỉ quan tâm tới tính thanh khoản chứng khoán mà còn cân nhắc khả năng bán lại chúng để thu hồi vốn. Khi khó tìm được người mua hoặc phải bán giá thấp hơn, tức là chứng khoán đó có khả năng hồi phục kém. Lúc này nhà đầu tư hoặc ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất tài chính.

Thực tế nếu một nhà đầu tư nắm trong tay rất nhiều chứng khoán nhưng không thể bán ra được, chỉ biết chịu thua lỗ từng ngày thì đây chính là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán.

#Yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản chứng khoán

Tính thanh khoản có ảnh hưởng quyết định tới “số mệnh” chứng khoán của một doanh nghiệp. Vậy nên có nhiều yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tính thanh khoản chứng khoán như sau:

  • 1. Những con số tài chính sẽ phản ánh tính hình hoạt động sản xuất – kinh doanh có ổn định và phát triển hay không.

⇒ Doanh nghiệp lớn uy tín, làm ăn tốt sẽ có tính thanh khoản cao và ngược lại, tình hình kinh doanh không tốt, tính thanh khoản cũng thấp.

  • 2. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều tuân theo và chịu tác động từ chính sách – quy định của Nhà nước và các cơ quan quản lý. Do đó, tính thanh khoản cũng chịu sự tác động này.
  • 3. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Pháp luật nước ta quy định chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mua 30% cổ phiếu của ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết, được mua 49% cổ phiếu của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề khác đã niêm yết. Điều này khiến giới đầu tư nước ngoài không được phép mua hết cổ phiếu họ đang nhắm đến nên buộc phải chọn loại phù hợp nhất. Do đó cơ hội cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận giới đầu tư nước ngoài bị hạn chế hơn.

Xem thêm: Cổ Phiếu Là Gì?

  • 4. Tâm lý của các nhà đầu tư: Việc mua bán trên thị trường phụ thuộc nhiều vào thời điểm và nhu cầu của nhà đầu tư. Khi thị trường đang khởi sắc thì nhà đầu tư cũng hứng thú chi tiền mua bán hơn. Khi thị trường đang giảm điểm, nhà đầu tư sẽ có tâm lý hoang mang, dè dặt và cẩn trọng hơn.

# Những lưu ý hạn chế rủi ro thanh khoản chứng khoán

Các sản phẩm như vàng, bất động sản hay bảo hiểm… trên thị trường đều có mối quan hệ liên thông với nhau. Khi thị trường biến động đều sẽ ảnh hưởng toàn diện tới thị trường chứng khoán, gây nên rủi ro thanh khoản.

Do đó khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng hay các nhà đầu tư nên xem xét đến khả năng bán lại để bảo toàn nguồn vốn đầu tư ban đầu. Đây là cách để tránh rủi ro chứng khoán, phòng ngừa khả năng không bán lại được, hoặc bị mất giá khi bán.

⇒ Để hạn chế rủi ro thanh khoản chứng khoán, các nhà đầu tư nên tìm cách phân bổ nguồn vốn phù hợp.

Tham khảo: Review Khóa Học Đầu Tư Chứng Khoán Tốt Nhất

IV. Cách Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản

Để quản lý rủi ro thanh khoản thì đầu tiên cần phải nghiên cứu rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản. Đồng thời đánh giá chính xác khả năng thanh khoản của mỗi loại sản phẩm, tài sản trước khi đầu tư.

Đối với ngân hàng thương mại: Để quản lý và phòng ngừa rủi ro đến từ thanh khoản, cần hạn chế tối đa các nguyên nhân gây ra rủi ro. Thường là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và hối đoái.

Tiếp đó, cần nắm được biến động và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản trong quá khứ. Nhờ đó đưa ra được biện pháp đáp ứng thanh khoản thích hợp. Đồng thời nắm được khả năng thay đổi của dòng tiền để ứng phó kịp thời.

Cũng nên duy trì mối quan hệ với người cho vay lớn để giảm nguy cơ phải trả tiền gửi trong lúc khủng hoảng. Đa dạng hóa nguồn tài chính, mở rộng nhóm khách hàng.

Đặc biệt cần làm báo cáo thanh khoản, bản đồ thanh khoản, đo lường thanh khoản đều đặn để giảm tối đa nguy cơ mắc phải rủi ro thanh khoản.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ khái niệm về thanh toán là gì và những kiến thức cần biết về tính thanh khoản. Mong rằng những thông tin Gentracofeed chia sẻ trong bài viết hữu ích với bạn đọc

Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *